Ubolt inox thì đã quá thông dụng hiện nay vì sản phẩm ubolt inox được sử dụng rất nhiều, tuy nhiên ít phổ biến hơn đó là ubolt đôi inox. Ubolt đôi inox thường không có sẵn và được sản xuất theo đơn đặt hàng vì nhu cầu hiện tại sử dụng ubolt đôi inox là chưa nhiều. Cho đến hiện tại thì ubolt đôi inox đang có xu hướng được sử dụng nhiều hơn trong việc thi công nhiều công trình vì việc dùng ubolt đôi inox mang lại nhiều ưu điểm cho những liên kết mang tính đặc thù. Trong bài viết này, cơ khí Việt Hàn sẽ gửi đến quý khách hàng những thông tin có liên quan đến sản phẩm ubolt đôi inox mà chúng tôi đang sản xuất.
Công dụng
Ubolt đôi inox được sử dụng để liên kết 2 đường ống vuông góc lại với nhau nhờ câú tạo đặc biệt của sản phẩm, thay vì liên kết đường ống với hệ thống thang máng cáp như các loại ubolt inox thông thường. Chính vì vậy những công trình mà có nhiều hệ thống ống nước lắp đặt vuông góc nhau mà cùng chạy trên một mặt bằng, việc sử dụng ubolt đôi inox mang lại rất nhiều tiện ích.
Trước kia thì nếu 2 đường ống chạy vuông góc và sát nhau thì người ta sẽ có định 1 đường ống lại bằng ubolt inox hoặc đai ôm, hoặc đai treo inox. Tiếp theo sau đó là sẽ dùng dây thép, dây inox, dây kim loại nói chung buộc đường ống còn lại vào đường ống đã cố định. Việc thi công thiếu chuyên nghiệp đó thì hệ số an toàn rất thấp, cũng như việc thi công rất mất thời gian, thiếu tính thẩm mỹ, tính bền bỉ lại càng không đảm bảo. Việc sử dụng ubolt đôi inox đã khắc phục tất cả các nhược điểm đó, từ khả năng chịu lực, tuổi thọ lâu dài và tính thẩm mỹ cao, dẽ dàng lắp đặt.
Ubolt đôi inox mang đến khả năng chịu lực cực tốt so với các phương án thi công khác. Ưu điểm này cực kỳ hữu ích đối với những vị trí thi công đường ống thường xuyên có động đất, địa chấn hay rung động do máy móc hoạt động. Bên cạnh đó là những vị trí chịu tác động của gió lớn, hay các cơn bão… nói chung là đường ống chịu tải trọng động. Thiết kế ubolt đôi inox mang lại ưu điểm là dễ dàng lắp ráp cũng như dễ dàng kiểm tra bằng mắt thường.
Cấu tạo
Ubolt đôi inox cũng cáo cấu tạo không nhiều chi tiết, 1 bộ ubolt đôi inox thường cấu tạo bởi các chi tiết như sau:
Thân ubolt đôi được uốn thành từ thép phôi tròn, có hai đầu được tiện ren theo tiêu chuẩn bước ren, có thể ren hệ mét hoặc ren hệ inch, tuy nhiê tại Việt Nam thì phổ biến hơn cả là ren mệ mét. Hai đầu ren này có công dụng là để lắp đai ốc nhằm xiết chặt liên kết lại với nhau. Thân ubolt đôi inox nhìn như 3 chữ U xếp vuông góc với nhau, hoặc 2 chữ U song song với nhau có công dụng là liên hết hai đường ống lại với nhau một cách chắc chắn. Tùy theo yêu cầu của thiết kế mà ubolt đôi inox được làm từ phôi thép tròn phi 6, phi 8 hay phi 10… Phổ biến nhất là phi 6 hoặc phi 8.
Tấm chặn có thể là tấm chặn phẳng, tấm chặn kiểu omega, hay tấm chặn hộp chữ nhật rùy theo từng yêu cầu khác nhau của công trình. Tấm chặn có công dụng là nhằm ép sát hai đường ống lại với nhau bằng lực nén của đai ốc, nhằm mang lại sự chắc chắn cho liên kết.
Đai ốc được sử dụng cho ubolt đôi inox có thể là đai ốc thường vặn cờ lê tiêu chuẩn Din 934, hoặc có thể là đai ốc khóa inox tiêu chuẩn Din 985. Những liên kết không yêu cầu khắt khe về khả năng chịu tải trọng động thì thường dử dụng đai ốc thường tiêu chuẩn Din 934. Tuy nhiên với những công trình yêu cầu cao về khả năng chịu tải tọng động của uboilt đôi inox thì thường sử dụng đai ốc khóa inox tiêu chuẩn Din 985 nhằm hạn chế hiện tượng tự tháo của đai ốc inox. Qua đó tăng khả năng chịu tải tọng động cho ubolt đôi inox.
Phân loại
Căn cứ theo loại vật liệu sản xuất thì chúng ta có thể phân loại Ubolt đôi inox thành một số loại như sau:
- Ubolt đôi inox 201 được sản xuất từ vật liệu thép không gỉ inox 201
- Ubolt đôi inox 304 được sản xuất từ vật liệu thép không gỉ inox 304
- Ubolt đôi inox 316 được sản xuất từ vật liệu thép không gỉ inox 316
Tính chất và đặc điểm của từ loại cũng chính là tính chất của vật liệu sản xuất ra ubolt đôi inox, chúng tôi sẽ gửi đến phần nội dung tính chất vật liệu phần bên dưới của bài viết này. Để tham khảo rõ hơn,q úy khách có thể di chuyển xuống phần nội dung bên dưới để nắm được tính chất của từ loại ubolt đôi inox.
Thông số kỹ thuật
Do chưa phổ biến như các loại ubolt inox khác, các sản phẩm phổ thông đều được tiêu chuẩn hóa thông số kỹ thuật. Tuy nhiên với ubolt đôi inox thì do chưa quá phổ biến nên chưa được tiêu chuẩn hóa thông số kỹ thuật. Thông thường cơ khí Việt hàn sản xuất ubolt đôi inox theo bản vẽ yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên chúng tôi cũng sản xuất tương đối nhiều nên có thể gửi đến quý khách hàng bảng thông số phổ biến thường được sử dụng của ubolt đôi inox như bảng dưới đây.
Vật liệu sản xuất
Có nhiều loại thép không gỉ inox khác nhau, mỗi loại có thành phần độc đáo riêng. Tùy thuộc vào thành phần hóa học của thép, nó có thể cứng hơn, mềm hơn hoặc dễ gia công hơn các loại thép khác, hay loại này chống ăn mòn tốt hơn loại kia, loại này nên sử dụng ở môi trường này, loại kia phù hợp sử dụng ở môi trường kia… Một số loại thép có từ tính và một số thì không. Các loại thép khác nhau cũng có các mức giá khác nhau. Dưới đây là một số loại thép không gỉ inox và tính chất của nó.
Vật liệu inox 201
Nếu bạn đã từng làm ô tô, lái xe ô tô, giặt quần áo trên ô tô, chắc hẳn bạn đã quen thuộc với các vật liệu inox 201, thậm chí bạn không biết tên. Loại thép này có những ưu điểm khiến nó trở thành một phần không thể thiếu trong các công cụ, máy móc mà chúng ta sử dụng hàng ngày.
Thép không gỉ inox 201 là hợp kim chứa một nửa niken, nhiều hơn mangan, nitơ so với các loại thép phổ biến khác. Mặc dù nó đắt hơn một số hợp kim khác (do hàm lượng niken thấp), nó không dễ gia công hoặc tạo khuôn. Inox 201 là kim loại thuộc nhóm Austenian với hàm lượng crom-niken cao và hàm lượng cacbon thấp.
Vật liệu inox 201 là sản phẩm trung hạn với nhiều đặc tính hữu ích khác nhau. Mặc dù lý tưởng cho các mục đích sử dụng nhất định, nhưng nó không phải là lựa chọn tốt cho các cấu trúc có thể dễ bị ăn mòn như ngâm nước muối.
- Inox 201 ban đầu được phát triển để giữ niken, họ thép không gỉ này được đặc trưng bởi hàm lượng niken thấp.
- Inox 201 có thể thay thế inox 304 trong nhiều ứng dụng, nhưng khả năng chống ăn mòn kém hơn so với inox 304, đặc biệt là trong môi trường hóa chất.
- Được ủ, nó không có từ tính, nhưng inox 201 có thể được tạo ra từ tính bằng cách gia công nguội. Hàm lượng nitơ cao của inox 201 cung cấp độ cứng-độ bền năng suất cao hơn thép inox 304, đặc biệt là ở nhiệt độ thấp.
- Inox201 được sử dụng trong sản xuất nhiều loại thiết bị gia dụng, bao gồm bồn rửa, đồ dùng nhà bếp, máy giặt, cửa sổ và cửa ra vào. Nó cũng được sử dụng trong đồ trang trí xe hơi, kiến trúc trang trí, toa xe lửa, xe kéo, kẹp. Nó không được khuyến khích sử dụng ngoài trời do thực tế là nếu sử dụng ngoài trời có thể bị ăn mòn nứt.
Vật liệu inox 304 / inox 316
Sự khác biệt giữa thép không gỉ inox 304 và inox 316 là sự hiện diện của molypden, mang lại mức độ chống ăn mòn cao hơn nhiều, đặc biệt là trong môi trường tiếp xúc nhiều với muối.
Các lượng crôm khác nhau trong thép, cũng như các vật liệu khác, có thể được sử dụng để đạt được các mức độ chống ăn mòn khác nhau. Hai loại thép không gỉ phổ biến nhất là inox 304 và inox 316.
Ăn mòn là một quá trình phá hủy chậm / có hệ thống diễn ra trên bề mặt của kim loại và hợp kim của chúng. Ví dụ, ăn mòn cũng xảy ra trên các lớp phủ và vật liệu như gỗ hoặc bê tông. Quá trình ăn mòn xảy ra do ảnh hưởng hóa học hoặc điện hóa của môi trường trên một bề mặt nhất định. Sự ăn mòn hóa học của kim loại dựa trên phản ứng với oxy, thường là khí quyển và các nguyên tố như clo, lưu huỳnh và nitơ oxit. Ăn mòn điện hóa xảy ra khi hai kim loại tiếp xúc với nhau, dẫn đến hình thành các mảnh nhỏ của vật chất lạ. quá trình này dẫn đến sự tồn tại của một tế bào mạ, nguyên nhân là do hơi nước.
Sự hình thành rỉ sét là quá trình các hạt sắt kết hợp với các phân tử oxy khi có nước. Kết quả của quá trình này là một oxit màu đỏ bong ra khỏi bề mặt kim loại. Sắt và thép cacbon tiêu chuẩn rất nhạy cảm với loại ăn mòn này.
Thép không gỉ vốn có khả năng tạo ra một bề mặt bảo vệ ngăn ngừa sự ăn mòn. Làm thế nào nó xảy ra?
Crom được tìm thấy trong tất cả các loại thép không gỉ và phản ứng nhanh trong môi trường có oxy, giống như sắt. Tuy nhiên, sự khác biệt là chỉ một lớp crom rất mỏng bị oxy hóa (thường chỉ dày vài micromet). Lớp màng chắn cực mỏng này rất bền, bám chắc vào bề mặt thép không gỉ và không phản ứng với các vật liệu khác. Khi bị oxy hóa, thép không gỉ thường bị gỉ rất chậm, thường ít hơn 0,002 inch mỗi năm trong điều kiện bình thường.
- Thép không gỉ inox 304
Nó có khả năng chống gỉ cao, chống lại sự ăn mòn của hầu hết các axit oxy hóa, và thường được sử dụng trong các ứng dụng nhà bếp và thực phẩm. Inox 304 kém chống ăn mòn trong dung dịch clorua (đặc biệt là trong môi trường có độ mặn cao của natri clorua). Các ion clorua có thể hình thành các vùng ăn mòn, được gọi là “hố”, có thể lan rộng dưới hàng rào bảo vệ crom đối với các cấu trúc bên trong của kim loại. Inox 304 là dạng thép không gỉ phổ biến nhất được sử dụng trên khắp thế giới. Nó chứa 16 đến 24 phần trăm crom và lên đến 35 phần trăm niken, cộng với một lượng nhỏ carbon dioxide và mangan. Dạng phổ biến nhất của thép không gỉ là inox 304, một loại thép không gỉ có chứa 18% crom và 8% niken.
- Thép không gỉ inox 316
Inox 316 là loại thép không gỉ được sử dụng nhiều thứ hai. Nó có các tính chất vật lý và cơ học gần như tương tự như thép không gỉ inox 304, và chứa một vật liệu tương tự. Sự khác biệt là thép không gỉ inox 316 có chứa khoảng 2 đến 3 phần trăm molypden làm tăng khả năng chống ăn mòn, đặc biệt là khi liên kết với clorua và các dung môi công nghiệp khác.
Thép không gỉ inox 316 được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp chế biến hóa chất cũng như trong môi trường nhiều muối, vùng ven biển, biển và đại dương. Thép không gỉ inox 316 cũng được sử dụng trong sản xuất các dụng cụ phẫu thuật y tế.
Bài viết liên quan: